Dược liệu Độc hoạt và những tác dụng trên bệnh lý viêm khớp
Độc hoạt còn gọi là đương quy lông, là một cây thuộc họ Hoa tán. Từ xa xưa y học cổ truyền đã sử dụng Độc hoạt làm thuốc bổ thận, chữa các chứng bệnh chân tay tê bì, co quắp. Hiện nay theo các nghiên cứu mới của y học hiện đại đã chứng minh những tác dụng của độc hoạt trên bệnh lý viêm khớp và nhiều tác dụng mới khác, giải thích các cơ chế công dụng của vị dược liệu này. Vậy để tìm hiểu kĩ hơn về vị dược liệu này chúng ta cùng tham khảo bài viết dưới đây do công ty Anvy cung cấp nhé.
Tác dụng theo y học cổ truyền
Độc hoạt có tên khoa học là Angclica pubescens, bộ phận sử dụng làm thuốc là rễ. Dược liệu Độc hoạt có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc, được trồng ở Việt Nam từ những năm 70 ở một số vùng như Lạng Sơn, Sapa.
Dược liệu có vị cay ngọt, hơi đắng, tính bình, quy kinh can, thận, có tác dụng khu phong, trừ thấp, giảm đau. Độc hoạt được dùng trong dân gian để chữa phong thấp, chân tay tê bì, co quắp, chữa cảm gió, đau đầu, đau răng. Độc hoạt là 1 thành phần dược liệu chủ đạo trong bài thuốc ” Độc hoạt kí sinh thang” chữa đau xương khớp khá nổi tiếng của y học cổ truyền Việt Nam.
Tác dụng của Độc hoạt đối với bệnh lý viêm khớp
Viêm khớp là tình trạng viêm xung quanh các khớp với các biểu hiện đau tại các khớp, có kèm theo sưng, phù nề, nóng, đỏ (trong trường hợp viêm cấp tính). Điều này gây những khó khăn khi đi lại vận động của người bệnh. Viêm khớp nếu không được điều trị kịp thời rất dễ để lại những biến chứng nghiêm trọng như biến dạng khớp, dính khớp.. Có nhiều bệnh lý tại khớp trong đó hay gặp là viêm khớp dạng thấp, thoái hoá khớp. Nguyên nhân bệnh viêm khớp cũng rất đa dạng, trong đó phải kể đến là sự rối loạn hệ thống miễn dịch trong việc nhận dạng các yếu tố tấn công dẫn tới phá huỷ lớp màng bao quanh khớp gây viêm khớp (đối với viêm khớp dạng thấp), hoặc do tình trạng thoái hoá sụn khớp cũng dẫn tới viêm khớp. Hiện nay nhóm thuốc trong tây y thường được sử dụng trong viêm khớp bao gồm các thuốc giảm đau, chống viêm và thuốc ức chế miễn dịch.
Theo những nghiên cứu hoá học chỉ ra thành phần hoá học độc hoạt có chứa nhiều nhóm hợp chất hoá học có tác dụng như: coumarin, acid phenolic, steroid và các nguyên tố nulceosid, cùng các hợp chất khác. Đặc biệt nổi bật trong thành phần hoá học của Độc hoạt là hợp chất Osthol – được chứng minh có nhiều tác dụng dược lý đối với bệnh lý viêm khớp.
Độc hoạt có tác dụng chống viêm, điều hoà miễn dịch
Osthol trong Độc hoạt có khả năng ngăn chặn phản ứng miễn dịch của các đại thực bào bằng cách giảm giải phóng các thành phần kích hoạt quá trình viêm như (ROS) và ức chế enzym xúc tác phản ứng viêm (iNOS), protein kinaza kích hoạt phân bào (MAPK) và COX-2, ức chế interleukin- (IL4), ức chế tổng hợp prostaglandin (PG), oxit nitric (NO) và malondialdehyde (MDA), cũng như hoạt động điều hòa của NOS nên làm giảm viêm trong mô hình gây viêm thực nghiệm.
Một thành phần khác trong rễ độc hoạt là tinh dầu (ERAB) có tác dụng chống viêm và giảm đau. Tác dụng đối với tình trạng viêm do sự ức chế hoạt động của chất gây viêm và làm giảm yếu tố tiền viêm.
Tác dụng giảm đau
osthol ngoài tác dụng chống viêm mạnh còn có có tác dụng giảm đau trong thử nghiệm gây đau quằn quại trên chuột. Cơ chế giảm đau có liên quan đến sự ức chế ngoại vi của các chất gây viêm và có ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Vì vậy đây là 1 hoạt chất có rất nhiều vai trò đối với việc làm giảm các triệu chứng sưng, đau trong viêm khớp.
Ngoài các thành phần kể trên Độc hoạt còn chứa nhóm hoạt chất coumarin ở mức liều thử nghiệm (10 mg/ kg, đường tiêm), cũng được chứng minh có hoạt tính chống viêm và giảm đau đáng kể.
Độc hoạt giúp tăng sinh tế bào xương, hạn chế quá trình thoái hoá
Theo thời gian, các sụn khớp bị mòn dần, lượng dịch khớp, trọng lượng xương cũng giảm đi. Vì vậy nếu không được bổ sung kịp thời có thể dẫn đến tình trạng thoái hoá khớp, và có thể gây viêm khớp.
Osthol được ghi nhận có tác dụng ngăn ngừa hiệu hiện tượng mất xương ở chuột, thúc đẩy quá trình tăng sinh tế bào xương. Quá trình tạo xương qua trung gian của Osthol có liên quan đến việc kích hoạt đường truyền tín hiệu protein liên kết yếu tố phản ứng cAMP / cAMP (CREB). Do đó Độc hoạt giúp ngăn chặn tình trạng thoái hoá tiến triển tại các khớp xương.
Ngoài những tác dụng tuyệt vời trên khớp xương kể trên , Độc hoạt còn được chứng minh có nhiều tác dụng trên các hệ cơ quan khác.
Ảnh hưởng của Độc hoạt trên các hệ cơ quan khác
Ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương
Một nghiên cứu chỉ ra dịch chiết cồn của độc hoạt ở mức liều 18 mg / kg / ngày có thể sửa chữa cấu trúc màng phospholipid trong các phần khác nhau của vỏ não chuột và thể vân, cũng như cải thiện hàm lượng IL-2 của chuột mô hình lão hóa và chống lại các gốc tự do và tổn thương do viêm, do đó cải thiện khả năng học tập và ghi nhớ. Ở mức liều cao hơn (3,125 g / kg, ig ) có thể ức chế sự biểu hiện của các enzym gây quá trình oxy hoá malondialdehyde (MDA) và tăng hoạt động của chất chống oxy hoá Superoxide dismutase (SOD) để ức chế sự phá hủy gốc tự do.
Độc hoạt và tác dụng trên tim mạch
Axit γ -aminobutyric (10 mg / kg, iv ) được phân lập từ chiết xuất nước của độc hoạt đươc ghi nhận có tác dụng điều trị nhiều loại rối loạn nhịp tim.
Hơn nữa, osthole cũng chứng minh là có tác dụng ức chế sự co cơ trơn của khí quản, gây ra tác dụng giãn không đặc hiệu trên khí quản bằng cách ức chế cAMP và cGMP phosphodiesterase (2).
Độc hoạt có tác dụng tẩy giun sán
Chiết xuất độc hoạt sử dụng các dung môi khác nhau có tác dụng khá khác nhau trong việc điều trị bệnh giun chỉ và 100% tỷ lệ chết của giun đũa.
Qua bài viết trên Anvy hy vọng quý độc giả đã hiểu rõ hơn về vai trò của Độc hoạt trong việc giảm các triệu chứng của bệnh lý viêm khớp. Đặc biệt hơn sự kết hợp của Độc hoạt và các dược liệu khác trong cùng 1 sản phẩm còn đem tới cơ chế cộng hưởng giúp phát huy tác dụng tốt hơn, giảm liều lượng sử dụng của từng dược liệu, hạn chế các tác dụng không mong muốn.
TPBVSK Akeio Kiện khớp do Công ty Anvy sản xuất có sự kết hợp của Độc hoạt và các dược liệu khác. Chi tiết thông tin sản phẩm quý độc giả vui lòng truy cập website: http://akeio.vn Sản phẩm không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.